You are here
Đá corundum là gì? công dụng của đá corundum trong lĩnh vực trang sức
Trong lĩnh vực đá trang sức chúng ta thường hay nghe tới các sản phẩm được làm từ đá Ruby hoặc đá Sapphire, tuy nhiên bạn có biết rằng đá Ruby và Sapphire đều được chế tác từ đá corundum mà ra? Việc đặt cho tên gọi là Ruby hay Sapphire chẳng qua là để dễ phân biệt thông qua màu sắc của corundum. Vậy đá corundum là gì và công dụng của loại đá này trong lĩnh vực ra sao? chúng ta cùng tìm hiểu tại nội dung bài viết dưới đây nhé!
Đá corundum là gì?
Đá corundum là một loại khoáng chất thường được tìm thấy trong đá mascma, trầm tích hoặc các loại đá biến chất. Đá corundum được hình thành từ oxit nhôm với thành phần hóa hoạc là AL2O3 với cấu trúc tinh thể hình lục giác.
Đá corundum được nhiều người quan tâm bởi độ cứng đặc biệt cao của nó, đôi khi đá corundum được tìm thấy dưới dạng trong suốt tuyệt đẹp và có nhiều màu sắc khác nhau. Cũng bởi có độ cứng cao nên đá corundum trở thành vật chống mài mòn tuyệt vời, thường được sử dụng để làm các sản phẩm vòng bi công nghệp, kính chống xước hoặc đồ điện tử, đồ trang sức...
Các loại đá corundum phổ biến?
Các sản phẩm thuộc đá corundum phổ biến nhất là đá Ruby và đá Sapphire. Hầu hết chúng ta đều chỉ biết tới đá Ruby và Sapphire chứ không quan tâm tới khoáng chất của nó. Đá corundum có màu đỏ đậm được gọi là đá "Ruby" còn nếu có màu xanh hoặc các màu khác màu đỏ thì được gọi là "Sapphire", corundum không màu được gọi là "sapphire trắng".
Thuộc tính của đá corundum?
Corundum là một loại vật liệu có độ cứng đặc biệt và dai, được coi là khoáng vật quý đứng thứ 3 sau kim cương và moisanite. Trong thang độ cứng Mohs thì corundum có độ cứng đứng là 9, bổ xung thêm cho bạn đá thạch anh có độ cứng là 7 và đá canxit chỉ có độ cứng là 3.
Tính chất vật lý của Corundum |
|
Phân loại hóa học | Ôxít |
Màu sắc | Điển hình là màu xám đến nâu. Không màu khi tinh khiết, nhưng một lượng nhỏ các kim loại khác nhau tạo ra hầu hết mọi màu sắc. Chromium tạo ra màu đỏ (ruby) và sự kết hợp của sắt và titan tạo ra màu xanh lam (sapphire). |
Streak | Không màu (cứng hơn tấm sọc) |
Nước bóng | Adamantine thành thủy tinh thể |
Diaphaneity | Trong suốt đến mờ |
Sự phân cắt | Không ai. Corundum không hiển thị phân chia vuông góc với trục c. |
Độ cứng Mohs | 9 |
Trọng lượng riêng | 3,9 đến 4,1 (rất cao đối với một khoáng chất phi kim loại) |
Thuộc tính chẩn đoán | Độ cứng, trọng lượng riêng cao, tinh thể hình lục giác đôi khi thuôn nhọn hình kim tự tháp, chia cắt, ánh, đứt gãy hình nón |
Thành phần hóa học | Al 2 O 3 |
Hệ thống tinh thể | Lục giác |
Sử dụng | Trong lịch sử được sử dụng như một chất mài mòn. Những mẫu vật có màu sắc dễ chịu có lịch sử sử dụng đá quý lâu đời. |
Nguồn gốc hình thành đá corundum?
Đá corundum được tìm thấy như một khoáng chất chính trong đá macsma như syenit, nepheline syenit và pegmatit. Một số mỏ ruby và sapphire quan trọng nhất thế giưới được tìm thấy tại nơi bị phong hóa từ các dòng chảy bazan và được tìm thấy trong đất và trầm tích.
Corundum cũng được tìm thấy trong các đá biến chất ở những vị trí mà đá phiến hoặc boxit đá tiếp xúc với quá trình biến chất tiếp xúc. Schist, gneiss và đá cẩm thạch được tạo ra bởi quá trình biến chất và trong các khu vực này đôi khi sẽ chứa corundum.
Độ dẻo và độ cứng cao kết hợp với khả năng kháng hóa chất của corundum cho phép nó tồn tại lâu trong trầm tích sau khi các khoáng chất khác bị phá hủy, đây chính là lý do tại sao nó thường được tìm thấy tại các trầm tích phù sa.
Các khu vực chứa nhiều đá ruby và ngọc bích phù sa lớn bao gồm Myanma, Campuchia, Sri Lanka, Ấn Độ, Afghanistan, Motanna và một số khu vực khác. Trong vài thập kỷ qua một số vùng của châu Phi đã trở thành những nhà sản xuất ruby và sapphire quan trọng.